Theo bảng ưu tiên ở AC 59, thì các lễ được xếp hạng như sau:
Các lễ trọng về Chúa.
Các lễ trọng về Đức Mẹ và các Thánh trong lịch chung.
Lễ cầu hồn cho các tín hữu đã qua đời.
Các lễ trọng riêng như lễ kính tước hiệu nhà thờ, lễ kỷ niệm cung hiến thánh đường.
Các lễ kính về Chúa trong lịch chung.
Các Chúa Nhật Mùa Giáng Sinh và Thường Niên.
Như vậy, vào những ngày Chúa Nhật Mùa Thường Niên và cả Mùa Giáng Sinh nữa, được cử hành thánh lễ quen gọi là "kính trọng thể" đương nhiên theo luật (ipso jure), về những lễ liệt kê ở hạng 3, 4, 5 trên đây, thí dụ:
Các lễ trọng kính Thánh Tâm Chúa Giêsu, Đức Mẹ lên trời (15-
.
Các Thánh Nam Nữ (1-11); Thánh Phêrô và Thánh Phaolô Tông Đồ (29-6); Sinh Nhật Thánh Gioan Tẩy Giả (24-6); Tước hiệu nhà thờ, Kỷ niệm cung hiến thánh đường...
Các lễ kính về Chúa trong lịch chung: Chúa hiển dung (= tức Lễ Chúa biến hình 6.
; Suy tôn Thánh Giá (14-9); Cung hiến đền thờ Latêranô (9-11). Đương nhiên theo luật (ipso jure) ban ở AC này, không cần phép gì khác nhưng vẫn giữ mức độ cần thiết.
VII.. BẢNG CHỈ DẪN VIỆC CỬ HÀNH THÁNH LỄ CÓ NGHI THỨC RIÊNG, THÁNH LỄ TÙY NHU CẦU VÀ THÁNH LỄ CẦU CHO CÁC TÍN HỮU ĐÃ QUA ĐỜI.
Mẫu tự viết tắt:
M1 (Missa) Thánh lễ có nghi thức riêng (IM 330).
Thánh lễ tùy nhu cầu và ngoại lịch do lệnh hay phép của Đấng thường quyền sở tại (IM 332).
M2 Thánh lễ tùy nhu cầu và ngoại lịch theo sự xét đoán của vị phụ trách thánh đường hay của chính linh mục chủ tế (IM 333).
M3 Thánh lễ tùy nhu cầu và ngoại lịch theo lòng đạo đức của giáo dân (329 bc).
R1 (Requiem) Thánh lễ An táng (IM 336).
R2 Thánh lễ Cầu hồn sau khi được tin người chết hoặc trong ngày Giỗ đầu (IM 337).
R3 Thánh lễ cầu hồn hàng ngày (IM 337).
Để áp dụng:
CẤM tất cả các lễ trên vào:
Các lễ trọng & buộc.
Các Chúa Nhật Mùa Vọng, Mùa Chay và Mùa Phục Sinh.
Chỉ được cử hành lễ An Táng (R1):
Tam Nhật Vượt Qua.
Các lễ trọng không buộc, lễ cầu cho các tín hữu đã qua đời.
Thứ Tư Lễ Tro. Thứ Hai - Thứ Năm Tuần Thánh.
Các ngày trong tuần Bát Nhật Phục Sinh.
Chỉ được cử hành lễ M1 và R1:
Các Chúa Nhật Mùa Giáng Sinh và Mùa Thường Niên.
Các lễ kính.
Chỉ được cử hành lễ M1, R1 và R2:
Các ngày từ 17 tới 24 - 12.
Các ngày trong tuần Bát Nhật Giáng Sinh.
Các ngày thường trong Mùa Chay.
Chỉ được cử hành lễ M1, M2, R1 và R2:
Các lễ nhớ buộc.
Các ngày thường từ đầu Mùa Vọng cho đến hết ngày 16/12.
Các ngày thường Mùa Giáng Sinh, từ ngày 02.01.
Các ngày thường Mùa Phục Sinh, sau Tuần Bát Nhật.
Được cử hành lễ M1, M2, M3, R1, R2 và R3:
Các ngày thường Mùa Thường Niên.
========================
VIII. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
1. Quy Chế và Quy luật:
AC Normae de Anno liturgico et Calendario
Những quy luật tổng quát về Năm Phụng Vụ và Niên Lịch (Xem Sách Lễ Roma).
CE Caeremoniale Episcoporum.
Sách Nghi Thức Giám Mục.
IM Institutio generalis Missalis romani.
Quy chế tổng quát Sách Lễ Roma.
OCM Ordo Celebrandi Matrimonii.
Nghi thức hôn phối (ấn bản mẫu thứ hai 1990).
OLM Ordo Lectionum Missae.
để soạn các sách Bài Đọc (ấn bản mẫu thứ hai 1981).
2. Những chữ viết tắt trong Lịch Phụng Vụ:
Lm = Linh Mục
Gm = Giám Mục
Gh = Giáo Hoàng
Tđ = Tử Đạo
Đt = Đồng trinh
Đttđ= Đồng trinh tử đạo
Tsht= Tiến sĩ hội thánh
Lmtđ=Linh mục tử đạo
Gmtđ=Giám mục tử đạo
Ghtđ =Giáo hoàng tử đạo
Lmtsht = Linh mục tiến sĩ hội thánh
Gmtsht = Giám mục tiến sĩ hội thánh
Ghtsht = Giáo hoàng tiến sĩ hội thánh
3. Mầu áo lễ trong năm Phụng vụ:
Đ : đỏ;
Tr : Trắng;
Tm : Tím;
X : Xanh